NGHỊ ĐỊNH 108/2017/NĐ-CP
CHÍNH PHỦ
------- |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 108/2017/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2017
|
Căn cứ Luật tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu
tư ngày 26 tháng 11 năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh
mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của
Luật đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật doanh
nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật
tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật chất lượng sản
phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban
hành Nghị định về quản lý phân bón.
Nghị định này
quy định quản lý nhà nước về phân bón bao gồm: Công nhận; khảo nghiệm; sản
xuất; buôn bán; xuất khẩu; nhập khẩu; quản lý chất lượng; ghi nhãn; quảng cáo,
hội thảo và sử dụng phân bón ở Việt Nam.
Phân bón hữu cơ
truyền thống do các tổ chức, cá nhân sản xuất để sử dụng không vì mục đích
thương mại không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
Nghị định này
áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài
có hoạt động liên quan đến lĩnh vực phân bón tại Việt Nam.
Trong Nghị định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Phân bón là
sản phẩm có chức năng cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng hoặc có tác dụng
cải tạo đất để tăng năng suất, chất lượng cây trồng.
2. Yếu tố hạn
chế trong phân bón là những yếu tố có nguy cơ gây độc hại, ảnh hưởng tới an
toàn thực phẩm, ô nhiễm môi trường, gồm:
a) Các nguyên tố arsen
(As), cadimi (Cd), chì (Pb) và thủy ngân (Hg);
b) Vi
khuẩn E. coli, Salmonella và các vi sinh vật gây hại cây
trồng, gây bệnh cho người, động vật được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
xác định.
3. Chất chính
(còn gọi là chất dinh dưỡng chính) trong phân bón là chất dinh dưỡng có trong
thành phần đăng ký quyết định tính chất, công dụng của phân bón được quy định
tại Phụ lục V của Nghị định này.
4. Chỉ tiêu
chất lượng phân bón là các thông số kỹ thuật về đặc tính, thành phần, hàm lượng phản ánh
chất lượng phân bón được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố
áp dụng tương ứng.
5. Nguyên tố
dinh dưỡng trong phân bón là các nguyên tố hóa học cần thiết cho sự sinh trưởng
và phát triển của cây trồng, bao gồm:
a) Nguyên tố
dinh dưỡng đa lượng là các nguyên tố đạm (N), lân (P), kali (K) ở dạng cây
trồng có thể hấp thu được;
b) Nguyên tố
dinh dưỡng trung lượng là các nguyên tố canxi (Ca), magie (Mg), lưu huỳnh (S),
silic (Si) ở dạng cây trồng có thể hấp thu được;
c) Nguyên tố
dinh dưỡng vi lượng là các nguyên tố bo (B), côban (Co), đồng (Cu), sắt (Fe),
mangan (Mn), molipđen (Mo), kẽm (Zn) ở dạng cây trồng có thể hấp thu được.
6. Sản xuất
phân bón là việc thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động tạo ra sản phẩm phân
bón thông qua phản ứng hóa học, sinh hóa, sinh học hoặc các quá trình vật lý
như nghiền, trộn, sàng, sấy, bọc, tạo hạt, viên hoặc khuấy trộn, lọc hoặc chỉ
đóng gói phân bón.
7. Đóng gói
phân bón là việc sử dụng máy móc, thiết bị để san chiết phân bón từ dung tích
lớn sang dung tích nhỏ, từ bao bì lớn sang bao bì nhỏ hoặc là hình thức đóng
gói từ dung tích, khối lượng cố định vào bao bì theo một khối lượng nhất định
mà không làm thay đổi bản chất, thành phần, hàm lượng, màu sắc, dạng phân bón.
8. Buôn bán
phân bón là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động chào hàng, bày
bán, lưu giữ, bảo quản, vận chuyển, bán buôn, bán lẻ, xuất khẩu, nhập khẩu và
hoạt động khác đưa phân bón vào lưu thông.
9. Phân bón
không bảo đảm chất lượng là phân bón có hàm lượng định lượng các chất chính
hoặc có thành phần không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng hoặc quy chuẩn
kỹ thuật tương ứng hoặc quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
1. Phân nhóm
phân bón theo nguồn gốc nguyên liệu và quá trình sản xuất
a) Nhóm phân
bón hóa học (còn gọi là phân bón vô cơ) gồm các loại phân bón được sản
xuất từ nguyên liệu chính là các chất vô cơ hoặc hữu cơ tổng hợp, được xử lý
qua quá trình hóa học hoặc chế biến khoáng sản;
b) Nhóm phân
bón hữu cơ gồm các loại phân bón được sản xuất từ nguyên liệu chính là các chất
hữu cơ tự nhiên (không bao gồm các chất hữu cơ tổng hợp), được xử lý thông qua
quá trình vật lý (làm khô, nghiền, sàng, phối trộn, làm ẩm) hoặc sinh học (ủ,
lên men, chiết);
c) Nhóm phân
bón sinh học gồm các loại phân bón được sản xuất thông qua quá trình sinh học
hoặc có nguồn gốc tự nhiên, trong thành phần có chứa một hoặc nhiều chất sinh
học như axít humic, axít fulvic, axít amin, vitamin hoặc các chất sinh học
khác.
2. Phân loại
phân bón hóa học theo thành phần hoặc chức năng của các chất chính trong phân
bón đối với cây trồng
a) Phân bón đa
lượng là phân bón trong thành phần chất chính chứa ít nhất 01 nguyên tố dinh
dưỡng đa lượng, bao gồm phân bón đơn, phân bón phức hợp, phân bón hỗn hợp, phân
bón khoáng hữu cơ, phân bón khoáng sinh học;
b) Phân bón
trung lượng là phân bón hóa học trong thành phần chất chính chứa ít nhất 01
nguyên tố dinh dưỡng trung lượng, không bao gồm vôi, thạch cao, đá macnơ, đá
dolomite ở dạng khai thác tự nhiên chưa qua quá trình xử lý, sản xuất thành
phân bón;
c) Phân bón vi
lượng là phân bón trong thành phần chất chính chứa ít nhất 01 nguyên tố dinh
dưỡng vi lượng;
d) Phân bón đất
hiểm là phân bón trong thành phần có chứa nguyên tố Scandium (số thứ tự 21)
hoặc Yttrium (số thứ tự 39) hoặc một trong các nguyên tố thuộc dãy Lanthanides
(số thứ tự từ số 57-71: Lanthanum, Cerium, Praseodymium, Neodymium, Promethium,
Samarium, Europium, Gadolinium, Terbium, Dysprosium, Holmium, Erbium, Thulium,
Ytterbium, Lutetium) trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học (bảng tuần hoàn
Mendeleev);
đ) Phân bón cải
tạo đất vô cơ là phân bón có tác dụng cải thiện tính chất lý, hóa, sinh học của
đất để tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng, phát triển, được sản
xuất từ nguyên liệu chính là các chất vô cơ hoặc hữu cơ tổng hợp.
3. Phân loại
phân bón đa lượng theo thành phần chất chính hoặc liên kết hóa học của các
nguyên tố dinh dưỡng trong phân bón
a) Phân bón đơn
là phân bón trong thành phần chất chính chỉ chứa 01 nguyên tố dinh dưỡng đa
lượng;
b) Phân bón
phức hợp là phân bón trong thành phần chất chính có chứa ít nhất 02 nguyên tố
dinh dưỡng đa lượng được liên kết với nhau bằng các liên kết hóa học;
c) Phân bón hỗn
hợp là phân bón trong thành phần chất chính có chứa ít nhất 02 nguyên tố dinh
dưỡng đa lượng được sản xuất bằng cách phối trộn từ các loại phân bón khác
nhau;
d) Phân bón
khoáng hữu cơ là phân bón quy định tại các điểm a, b, c của khoản này được bổ
sung chất hữu cơ;
đ) Phân bón
khoáng sinh học là phân bón quy định tại các điểm a, b, c của khoản này được bổ
sung ít nhất 01 chất sinh học (axít humic, axít fulvic, axít amin,
vitamin,...).
4. Phân loại
phân bón hữu cơ theo thành phần, chức năng của các chất chính hoặc quá trình
sản xuất
a) Phân bón hữu
cơ là phân bón trong thành phần chất chính chỉ có chất hữu cơ và các chất dinh
dưỡng có nguồn gốc từ nguyên liệu hữu cơ;
b) Phân bón hữu
cơ vi sinh là phân bón trong thành phần chất chính gồm có chất hữu cơ và ít
nhất 01 loài vi sinh vật có ích;
c) Phân bón hữu
cơ sinh học là phân bón trong thành phần chất chính gồm có chất hữu cơ và ít
nhất 01 chất sinh học (axít humic, axít fulvic, axít amin, vitamin,...);
d) Phân bón hữu
cơ khoáng là phân bón trong thành phần chất chính gồm có chất hữu cơ và ít nhất
01 nguyên tố dinh dưỡng đa lượng;
đ) Phân bón cải
tạo đất hữu cơ là phân bón có tác dụng cải thiện tính chất lý, hóa, sinh học
của đất để tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng, phát triển, được
sản xuất từ nguyên liệu chính là các chất hữu cơ tự nhiên (không bao gồm các
chất hữu cơ tổng hợp);
e) Phân bón hữu
cơ truyền thống là phân bón có nguồn gốc từ chất thải động vật, phụ phẩm cây
trồng, các loại thực vật hoặc chất thải hữu cơ sinh hoạt khác được chế biến
theo phương pháp ủ truyền thống.
5. Phân loại
phân bón sinh học theo thành phần hoặc chức năng của chất chính trong phân bón
a) Phân bón
sinh học là loại phân bón được sản xuất thông qua quá trình sinh học hoặc có
nguồn gốc tự nhiên, trong thành phần có chứa một hoặc nhiều chất sinh học như
axít humic, axít fulvic, axít amin, vitamin hoặc các chất sinh học khác;
b) Phân bón vi
sinh vật là phân bón có chứa vi sinh vật có ích có khả năng tạo ra các chất
dinh dưỡng hoặc chuyển hóa thành các chất dinh dưỡng trong đất mà cây trồng có
thể sử dụng được hoặc các vi sinh vật đối kháng có tác dụng ức chế các vi sinh
vật gây hại cây trồng;
c) Phân bón cải
tạo đất sinh học là phân bón có tác dụng cải thiện tính chất lý, hóa, sinh học
của đất để tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng, phát triển, được
sản xuất thông qua quá trình sinh học hoặc có nguồn gốc tự nhiên, trong thành
phần chứa một hoặc nhiều chất sinh học.
6. Phân bón có
chất điều hòa sinh trưởng là một trong các loại phân bón quy định tại các khoản
2, 3, 4, 5 Điều này được bổ sung một hoặc nhiều chất điều hòa sinh trưởng có
tổng hàm lượng các chất điều hòa sinh trưởng nhỏ hơn 0,5% khối lượng.
7. Phân bón có
chất tăng hiệu suất sử dụng là một trong các loại phân bón quy định tại các
khoản 2, 3, 4, 5 Điều này được phối trộn với chất làm tăng hiệu suất sử dụng.
8. Phân bón có
khả năng tăng miễn dịch cây trồng là một trong các loại phân bón quy định tại
các khoản 2, 3, 4, 5 Điều này có chứa chất làm tăng miễn dịch của cây trồng đối
với các điều kiện ngoại cảnh bất thuận hoặc với các loại sâu bệnh hại.
9. Phân loại
phân bón theo phương thức sử dụng
a) Phân bón rễ
là loại phân bón được sử dụng để cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng thông
qua bộ rễ;
b) Phân bón lá
là loại phân bón được sử dụng để cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng thông
qua thân, lá.
1. Nhà nước có
chính sách về tín dụng, thuế, quỹ đất cho việc nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ
khoa học kỹ thuật, sản xuất và sử dụng phân bón hữu cơ.
2. Khuyến khích
áp dụng công nghệ tiên tiến cho việc sản xuất các loại phân bón thế hệ mới để
nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng phân bón.
3. Đầu tư
và xã hội hóa đầu tư nâng cao năng lực hoạt động thử nghiệm, chứng nhận sự phù
hợp phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng phân bón.
4. Khuyến khích
phát triển xã hội hóa các dịch vụ công trong lĩnh vực phân bón.
1. Phân bón là
sản phẩm, hàng hóa nhóm 2; kinh doanh có điều kiện được Cục Bảo vệ thực vật
công nhận lưu hành tại Việt Nam.
2. Tổ chức, cá
nhân trong nước hoặc nước ngoài (có văn phòng đại diện, công ty, chi nhánh công
ty đang được phép hoạt động tại Việt Nam) được đứng tên đăng ký công nhận phân
bón.
3. Mỗi tổ chức,
cá nhân chỉ được đứng tên đăng ký công nhận 01 tên phân bón cho mỗi công thức
thành phần, hàm lượng dinh dưỡng phân bón đăng ký.
1. Phân bón
không được công nhận lưu hành
a) Có chứa các
yếu tố gây hại vượt mức giới hạn tối đa theo quy định tại các Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia, Tiêu chuẩn quốc gia hoặc theo quy định tại Phụ lục V ban hành
kèm theo Nghị định này trong thời gian chưa có Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia,
Tiêu chuẩn quốc gia và các quy định khác có liên quan;
b) Có bằng chứng
khoa học về phân bón có nguy cơ cao gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người,
môi trường;
c) Trùng tên
với phân bón khác đã được công nhận lưu hành.
2. Phân bón bị
hủy bỏ Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam
a) Có bằng
chứng khoa học về phân bón có nguy cơ cao gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con
người, môi trường;
b) Phát hiện sử
dụng tài liệu giả hoặc cung cấp thông tin trong tài liệu không đúng với phân
bón đề nghị công nhận lưu hành;
c) Phân bón đã
được công nhận lưu hành nhưng hết thời gian lưu hành mà không công nhận lại.
1. Công nhận
lần đầu
a) Phân bón
được nghiên cứu hoặc tạo ra trong nước;
b) Phân bón
được nhập khẩu lần đầu vào Việt Nam;
c) Phân bón đã
được công nhận lưu hành đăng ký thay đổi chỉ tiêu chất lượng.
2. Công nhận
lại
a) Phân bón hết
thời gian lưu hành;
b) Thay đổi
thông tin tổ chức, cá nhân có phân bón đã được công nhận lưu hành; mất, hư
hỏng Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam;
c) Chuyển
nhượng tên phân bón;
đ) Thay đổi tên
phân bón đã được công nhận lưu hành.
Các trường hợp
công nhận lại quy định tại điểm b, c, d khoản 2 Điều này chỉ được thực hiện nếu
không thay đổi chỉ tiêu chất lượng của phân bón.
1. Nộp hồ sơ
Tổ chức, cá
nhân nộp 01 bộ hồ sơ theo một trong các hình thức trực tiếp hoặc qua đường bưu
điện hoặc qua cổng thông tin điện tử.
Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ phải thông
báo cho tổ chức, cá nhân để bổ sung hồ sơ.
2. Hồ sơ
a) Đơn đề nghị
công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định này;
b) Bản thông
tin chung về phân bón do nhà sản xuất cung cấp bao gồm: loại phân bón, chỉ tiêu
chất lượng chính, hàm lượng yếu tố hạn chế trong phân bón, công dụng, hướng dẫn
sử dụng, thông tin chung về tình hình xuất khẩu, nhập khẩu phân bón;
c) Bản chính
báo cáo kết quả khảo nghiệm phân bón theo Mẫu số 02 tại Phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định này (trừ các loại phân bón quy định tại khoản 2 Điều 13 và phân
bón có tên trong Danh mục quy định tại khoản 11 Điều 47 Nghị định này) hoặc kết
quả của các công trình, đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước, cấp bộ, cấp tỉnh và có
quyết định công nhận là tiến bộ kỹ thuật (đối với phân bón quy định tại điểm c
khoản 2 Điều 13 Nghị định này);
d) Mẫu nhãn
phân bón theo đúng quy định tại Điều 33, Điều 34 Nghị định này.
3. Thẩm định hồ
sơ, công nhận phân bón lưu hành
Trong thời hạn
03 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Bảo vệ thực vật tổ chức thẩm định
để đánh giá hồ sơ công nhận.
Nếu hồ sơ đáp
ứng các quy định về phân bón thì Cục Bảo vệ thực vật ban hành Quyết định công
nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam (sau đây gọi là Quyết định công nhận) theo
Mẫu số 03 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không ban
hành Quyết định công nhận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
4. Thời hạn của
Quyết định công nhận là 05 năm. Trước khi hết thời gian lưu hành 03 tháng, tổ
chức, cá nhân có nhu cầu phải thực hiện công nhận lại theo quy định tại Điều 10
Nghị định này.
1. Nộp hồ sơ
Tổ chức, cá
nhân nộp 01 bộ hồ sơ theo một trong các hình thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện
hoặc qua cổng thông tin điện tử.
Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ phải thông
báo cho tổ chức, cá nhân để bổ sung hồ sơ.
2. Hồ sơ
a) Đơn đề nghị
công nhận lại phân bón lưu hành tại Việt Nam theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao hợp
lệ thông báo tiếp nhận công bố hợp quy;
c) Mẫu nhãn
phân bón đang lưu thông theo đúng quy định tại Điều 33, Điều 34 Nghị định này,
3. Thẩm định hồ
sơ, công nhận lại phân bón
Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Bảo vệ thực vật thẩm
định hồ sơ.
Nếu hồ sơ đáp
ứng quy định thì Cục Bảo vệ thực vật ban hành Quyết định công nhận theo Mẫu số
03 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không ban hành
Quyết định công nhận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
1. Nộp hồ sơ
Tổ chức, cá
nhân nộp 01 bộ hồ sơ theo một trong các hình thức trực tiếp hoặc qua đường bưu
điện hoặc qua cổng thông tin điện tử.
Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ phải thông
báo cho tổ chức, cá nhân để bổ sung hồ sơ.
2. Hồ sơ
a) Đơn đề nghị
công nhận lại phân bón lưu hành tại Việt Nam theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản chính
Quyết định công nhận đã được cấp (trừ trường hợp bị mất, hư hỏng);
c) Bản sao hợp
lệ văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về sở hữu trí tuệ hoặc
của tòa án về việc vi phạm nhãn hiệu hàng hóa (trường hợp thay đổi tên phân
bón; trừ trường hợp thay đổi tên phân bón quy định tại khoản 9 Điều 47 của Nghị
định này);
d) Bản sao hợp
lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới (trường hợp thay đổi thông tin tổ
chức, cá nhân đăng ký);
đ) Bản chính
hoặc bản sao hợp lệ hợp đồng hoặc thỏa thuận chuyển nhượng phân bón (trường hợp
chuyển nhượng tên phân bón);
e) Mẫu nhãn
phân bón theo đúng quy định tại Điều 33, Điều 34 Nghị định này.
3. Thẩm định hồ
sơ, công nhận lại phân bón
a) Trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Bảo vệ thực vật thẩm
định hồ sơ.
Nếu hồ sơ đáp
ứng quy định thì Cục Bảo vệ thực vật ban hành Quyết định công nhận theo Mẫu số
03 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không ban hành
Quyết định công nhận thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
b) Thời hạn của
Quyết định công nhận phân bón lưu hành theo thời hạn của Quyết định đã cấp.
1. Đối với
trường hợp phân bón quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định này, Cục Bảo
vệ thực vật tổng hợp thông tin đánh giá và xem xét hủy bỏ Quyết định công nhận
phân bón lưu hành.
2. Đối với
trường hợp phân bón quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều 7 Nghị định này, Cục
Bảo vệ thực vật kiểm tra, rà soát hồ sơ, tài liệu công nhận phân bón để xem xét
hủy bỏ Quyết định công nhận phân bón lưu hành.
3. Phân bón bị
hủy bỏ Quyết định công nhận phân bón lưu hành quy định tại khoản 1 Điều này chỉ
được sản xuất, nhập khẩu tối đa 06 tháng, được buôn bán, sử dụng tối đa 12
tháng kể từ ngày quyết định hủy bỏ có hiệu lực.
1. Phân bón
phải khảo nghiệm trước khi được công nhận lưu hành trừ các loại phân bón quy
định tại khoản 2 Điều này,
2. Các loại
phân bón không phải khảo nghiệm:
a) Phân bón hữu
cơ quy định tại các điểm a, e khoản 4 Điều 4 Nghị định này sử dụng bón rễ;
b) Phân bón
đơn, phân bón phức hợp quy định tại các điểm a, b khoản 3 Điều 4 Nghị định này
sử dụng bón rễ mà trong thành phần không bổ sung các chất tăng hiệu suất sử
dụng, chất cải tạo đất, vi sinh vật, chất sinh học, chất điều hòa sinh trưởng
hay các chất làm thay đổi tính chất, công dụng, hiệu quả sử dụng phân bón;
c) Phân bón là
kết quả của các công trình, đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước, cấp bộ, cấp tỉnh
được công nhận là tiến bộ kỹ thuật.
3. Phân bón
phải khảo nghiệm cả diện rộng và diện hẹp; khảo nghiệm diện rộng chỉ được tiến
hành sau khi kết thúc khảo nghiệm diện hẹp.
4. Việc khảo
nghiệm phân bón phải thực hiện tại tổ chức được công nhận đủ điều kiện thực
hiện khảo nghiệm.
5. Việc khảo
nghiệm phân bón thực hiện theo Tiêu chuẩn quốc gia. Trong thời gian chưa
có Tiêu chuẩn quốc gia tương ứng, việc khảo nghiệm thực hiện theo quy phạm khảo
nghiệm phân bón tại Phụ lục II và báo cáo kết quả khảo nghiệm theo Mẫu số 02
tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
6. Lượng phân
bón được phép sản xuất, nhập khẩu để khảo nghiệm được xác định dựa trên liều
lượng bón cho từng loại cây trồng và diện tích khảo nghiệm thực tế nhưng không
được vượt quá lượng sử dụng cho 10 héc ta đối với khảo nghiệm cây trồng hàng
năm và 20 héc ta đối với khảo nghiệm cây trồng lâu năm.
1. Nộp hồ sơ
Tổ chức, cá
nhân nộp 01 bộ hồ sơ theo một trong các hình thức trực tiếp hoặc qua đường bưu
điện hoặc qua Cổng thông tin điện tử.
Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ phải thông
báo cho tổ chức, cá nhân đề bổ sung hồ sơ.
2. Hồ sơ
a) Đơn đăng ký
khảo nghiệm phân bón theo Mẫu số 04 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Tài liệu kỹ
thuật đối với phân bón đăng ký khảo nghiệm theo Mẫu số 05 tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này;
c) Đề cương
khảo nghiệm phân bón theo Mẫu số 06 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này.
3. Thẩm định hồ
sơ đăng ký khảo nghiệm
Trong thời hạn
20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Bảo vệ thực vật có trách
nhiệm thành lập hội đồng thẩm định hồ sơ hoặc tiến hành soát xét, phê duyệt hồ
sơ.
Nếu hồ sơ đáp
ứng các quy định về phân bón thì Cục Bảo vệ thực vật ban hành văn bản cho phép
khảo nghiệm theo Mẫu số 07 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
trường hợp không cho phép phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
1. Tổ chức được
thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Người trực
tiếp phụ trách khảo nghiệm phải có trình độ đại học trở lên một trong các
chuyên ngành về lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật, nông hóa thổ nhưỡng, nông
học, hóa học, sinh học và có Giấy chứng nhận tập huấn khảo nghiệm phân bón.
3. Có ít nhất
05 người thực hiện khảo nghiệm chính thức của tổ chức (viên chức hoặc hợp đồng
lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn) đáp
ứng các điều kiện sau:
a) Có trình độ
tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Có Giấy
chứng nhận tập huấn khảo nghiệm phân bón.
4. Có đầy đủ cơ
sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác khảo nghiệm phân bón tại Phụ
lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Nộp hồ sơ
Tổ chức nộp 01
bộ hồ sơ theo một trong các hình thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc
qua Cổng thông tin điện tử.
Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ phải thông
báo cho tổ chức để bổ sung hồ sơ.
2. Hồ sơ
a) Đơn đề nghị
công nhận tổ chức đủ điều kiện thực hiện khảo nghiệm phân bón theo Mẫu số 08 tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản thuyết
minh điều kiện thực hiện khảo nghiệm phân bón theo Mẫu số 09 tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Thẩm định và
công nhận tổ chức đủ điều kiện thực hiện khảo nghiệm phân bón
Trong thời hạn
20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Bảo vệ thực vật tổ chức
thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế.
Nếu hồ sơ, điều
kiện đáp ứng quy định thì Cục Bảo vệ thực vật ban hành Quyết định công nhận tổ
chức đủ điều kiện khảo nghiệm phân bón theo Mẫu số 10 tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không công nhận thì
phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
1. Quyết định
công nhận tổ chức đủ điều kiện thực hiện khảo nghiệm phân bón bị thu hồi một
trong các trường hợp sau:
a) Không thực
hiện trách nhiệm quy định tại khoản 2 Điều 44 Nghị định này trong 02 năm liên
tiếp;
b) Giả mạo, cấp
khống kết quả báo
cáo khảo nghiệm phân bón;
c) Tẩy xóa, sửa chữa
làm sai lệch nội dung quyết định đã được cấp.
2. Việc thu hồi
quyết định quy định tại khoản 1 Điều này do Cục Bảo vệ thực vật thực hiện.
3. Tổ chức bị
thu hồi quyết định công nhận chỉ được xem xét tiếp nhận hồ sơ công nhận tổ chức
đủ điều kiện thực hiện khảo nghiệm phân bón sau 24 tháng kể từ ngày Cục Bảo vệ
thực vật ban hành quyết định thu hồi.
1. Tổ chức, cá
nhân sản xuất phân bón phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Tổ chức, cá
nhân được thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Có địa điểm
sản xuất, diện tích nhà xưởng phù hợp với công suất của dây chuyền, máy móc
thiết bị sản xuất phân bón;
c) Dây chuyền,
máy móc thiết bị sản xuất từ khâu xử lý nguyên liệu đến sản phẩm cuối cùng đáp
ứng quy trình công nghệ.
Các công đoạn,
hệ thống bắt buộc phải sử dụng máy thiết bị được cơ giới hóa hoặc tự động hóa
quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
Máy móc thiết
bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn và thiết bị đo lường thử nghiệm phải được
kiểm định, hiệu chuẩn, hiệu chỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Có khu vực
chứa nguyên liệu và khu vực thành phẩm riêng biệt; có kệ hoặc bao lót để xếp
đặt hàng;
đ) Có phòng thử
nghiệm được công nhận hoặc có hợp đồng với tổ chức thử nghiệm được chỉ định để
đánh giá các chỉ tiêu chất lượng phân bón do mình sản xuất;
e) Có hệ thống
quản lý chất lượng phù hợp với ISO 9001 hoặc tương đương, đối với cơ sở mới thành lập, muộn nhất sau 01 năm kể từ ngày
thành lập;
g) Người trực
tiếp quản lý, điều hành sản xuất có trình độ đại học trở lên một trong các
chuyên ngành về lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật, nông hóa thổ nhưỡng, nông
học, hóa học, sinh học.
2. Đối với các
cơ sở chỉ hoạt động đóng gói phân bón thì không
phải đáp ứng điều kiện
quy định tại điểm đ, e khoản 1 Điều này.
1. Tổ chức, cá
nhân buôn bán phân bón phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Tổ chức, cá
nhân được đăng ký hoặc thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Có cửa hàng
buôn bán phân bón. Cửa hàng buôn bán phân bón phải có: Biển hiệu; sổ ghi chép
việc mua, bán phân bón; bảng giá bán công khai từng loại phân bón niêm yết tại
nơi dễ thấy, dễ đọc;
c) Có khu vực
chứa phân bón; có kệ hoặc bao lót để xếp đặt hàng;
d) Người trực
tiếp bán phân bón phải có Giấy chứng nhận bồi dưỡng chuyên môn về phân bón, trừ
trường hợp đã có trình độ trung cấp trở lên một trong các chuyên ngành về lĩnh
vực trồng trọt, bảo vệ thực vật, nông hóa thổ nhưỡng, nông học, hóa học, sinh học.
2. Trường hợp
cơ sở buôn bán phân bón không có cửa hàng phải có đăng ký doanh nghiệp; có địa
điểm giao dịch cố định, hợp pháp; có sổ ghi chép
việc mua, bán phân bón và đáp ứng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
1. Đơn đề nghị
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón theo Mẫu số 12 tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Bản thuyết
minh về điều kiện sản xuất phân bón theo Mẫu số 14 tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Bản sao hợp
lệ phiếu kiểm định,
hiệu chuẩn, hiệu chỉnh đối với máy thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn
và các thiết bị đo lường thử nghiệm.
4. Bản sao hợp
lệ bằng tốt nghiệp đại học trở lên của người trực tiếp quản lý, điều hành sản
xuất quy định tại điểm g khoản 1 Điều 18 Nghị định này.
5. Bản sao hợp
lệ Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Quyết định
phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết hoặc Giấy xác nhận đăng ký Kế hoạch
bảo vệ môi trường hoặc Cam kết bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành.
6. Bản sao hợp
lệ Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy hoặc phương
án chữa cháy của cơ sở theo quy định hiện hành.
1. Đơn đề nghị
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón theo Mẫu số 13 tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Bản thuyết
minh điều kiện buôn bán theo Mẫu số 15 tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Bản sao hợp
lệ Giấy chứng nhận bồi dưỡng chuyên môn về phân bón hoặc bằng tốt nghiệp trung
cấp trở lên của người trực tiếp buôn bán phân bón quy định tại điểm d khoản 1
Điều 19 Nghị định này.
1. Trường hợp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón hết hạn
Trước thời hạn
03 tháng kể từ ngày Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón hết hạn, tổ
chức, cá nhân sản xuất phân bón có nhu cầu tiếp tục sản xuất phân bón phải nộp
hồ sơ đề nghị cấp lại theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.
2. Trường hợp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón, Giấy chứng nhận đủ điều kiện
buôn bán phân bón (sau đây gọi là Giấy chứng nhận)
bị mất, hư hỏng, thay đổi nội dung thông tin ghi trên Giấy chứng nhận.
a) Đơn đề nghị
cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 12 hoặc Mẫu số 13 tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao hợp
lệ một trong các giấy tờ sau:
Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm
kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
hộ kinh doanh đã được sửa đổi (đối với trường hợp đề nghị điều chỉnh nội dung
về đăng ký doanh nghiệp hoặc địa điểm hoặc thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân đăng ký);
Bản thuyết minh
về điều kiện sản xuất phân bón theo Mẫu số 14 tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này (đối với
trường hợp đề nghị điều chỉnh về điều kiện hoạt động, công suất sản xuất);
Quyết định công
nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam hoặc hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc chuyển giao phân bón
từ tổ chức, cá nhân khác (đối với trường hợp đề nghị điều chỉnh bổ sung về loại
phân bón sản xuất).
c) Bản chính
Giấy chứng nhận đã được cấp (trừ trường hợp Giấy chứng nhận bị mất).
1. Nộp hồ sơ
Tổ chức, cá
nhân nộp 01 bộ hồ sơ theo một trong các hình thức trực tiếp hoặc qua đường bưu
điện hoặc qua Cổng thông tin điện tử.
Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ phải thông
báo cho tổ chức, cá nhân để bổ sung hồ sơ.
2. Thẩm định
cấp, cấp lại Giấy chứng nhận
a) Trường hợp
cấp Giấy chứng nhận, cấp lại khi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón
hết hạn
Trong thời hạn
20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và kết quả thẩm định đáp ứng
theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón.
Trong thời hạn
10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và kết quả thẩm định đáp ứng
theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón.
Cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận tổ chức kiểm tra thực tế tại cơ sở
sản xuất hoặc cơ sở buôn bán phân bón trước khi cấp Giấy chứng nhận,
cấp lại Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón. Biên bản kiểm tra theo Mẫu số 18 tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Trường hợp
cấp lại Giấy chứng nhận bị mất, hư hỏng, thay đổi nội dung thông tin ghi trên
Giấy chứng nhận
Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận.
Thời hạn của
Giấy chứng nhận giữ nguyên thời hạn của Giấy chứng nhận đã cấp.
c) Trường hợp
không cấp, cấp lại Giấy chứng nhận cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp
có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
1. Thời hạn
Giấy chứng nhận
Giấy chứng nhận
đủ điều kiện sản xuất phân bón có thời hạn 05 năm.
2. Thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận
a) Cục Bảo vệ
thực vật là cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện sản xuất phân bón (trừ cơ sở chỉ hoạt động đóng gói phân bón) theo Mẫu số 16 tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Chi cục
Trồng trọt và Bảo vệ thực vật là cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón đối với cơ sở chỉ hoạt động đóng
gói phân bón theo Mẫu số 16 tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này, Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán
phân bón theo Mẫu số 17 tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận tổng hợp, công bố trên Cổng thông tin
điện tử danh sách các tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận.
1. Cơ sở sản
xuất hoặc buôn bán phân bón bị thu hồi Giấy chứng nhận trong trường hợp sau
đây:
a) Sử dụng tài
liệu giả hoặc cung cấp thông tin trong tài liệu không đúng thực tế làm sai lệch
bản chất của hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
b) Sửa chữa,
tẩy xóa làm sai lệch nội dung ghi trong Giấy chứng nhận.
2. Việc thu hồi
Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này do cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận thực hiện.
3. Tổ chức, cá
nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận chỉ được xem xét tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy chứng
nhận sau 24 tháng kể từ ngày
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành
quyết định thu hồi.
Phân bón xuất
khẩu phải bảo đảm phù hợp với quy định của nước nhập khẩu, hợp đồng, điều ước
quốc tế, thỏa thuận quốc tế thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp
với nước, vùng lãnh thổ liên
quan.
1. Tổ chức, cá
nhân có phân bón đã được công nhận lưu hành tại Việt Nam được nhập khẩu hoặc ủy
quyền cho tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu thì không cần giấy phép
nhập khẩu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, cá
nhân nhập khẩu phân bón chưa được công nhận phải có Giấy phép nhập khẩu thuộc
một trong các trường hợp dưới đây:
a) Phân bón để
khảo nghiệm;
b) Phân bón
chuyên dùng cho sân thể thao, khu vui chơi giải trí;
c) Phân bón
chuyên dùng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để phục vụ cho sản
xuất trong phạm vi của doanh nghiệp; sử dụng trong các dự án của nước ngoài tại
Việt Nam;
d) Phân bón làm
quà tặng; làm hàng mẫu;
đ) Phân bón
tham gia hội chợ, triển lãm;
e) Phân bón
nhập khẩu để sản xuất phân bón xuất khẩu;
g) Phân bón
phục vụ nghiên cứu khoa học;
h) Phân bón làm
nguyên liệu để sản xuất phân bón.
3. Tổ chức, cá
nhân nhập khẩu phân bón ngoài các giấy tờ, tài liệu theo quy định về nhập khẩu hàng hóa thì
phải nộp cho cơ quan Hải quan Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước chất lượng
phân bón nhập khẩu đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định
này; Giấy phép nhập khẩu phân bón (nộp trực tiếp
hoặc thông qua Hệ thống Một cửa quốc
gia) đối với trường hợp quy định khoản 2 Điều này.
Trường hợp ủy
quyền nhập khẩu thì
tổ chức, cá nhân nhận ủy quyền phải xuất trình giấy ủy quyền của tổ chức,
cá nhân đứng tên đăng ký cho tổ chức cá nhân nhập khẩu tại cơ quan
Hải quan.
1. Hình thức
nộp hồ sơ
Tổ chức, cá
nhân nộp 01 bộ hồ sơ theo một trong các hình thức trực tiếp hoặc qua đường bưu
điện hoặc qua Cổng thông tin điện tử.
Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ phải thông
báo cho tổ chức, cá nhân để bổ sung hồ sơ.
2. Hồ sơ:
a) Đơn đăng ký
nhập khẩu phân bón theo Mẫu số 19 tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao hợp
lệ hoặc bản sao (mang theo bản chính để đối chiếu) một trong các giấy tờ sau:
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân
hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đối với trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài) hoặc văn bản phê duyệt chương trình, dự án đầu tư của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền (đối với trường hợp dự án của nước ngoài tại Việt Nam)
hoặc văn bản phê duyệt chương trình, dự án được doanh nghiệp phê duyệt theo quy
định pháp luật;
c) Tờ khai kỹ
thuật theo Mẫu số 20 tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Bản tiếng nước ngoài
kèm theo bản dịch sang tiếng Việt có xác nhận của cơ quan dịch thuật hoặc của
đơn vị đăng ký nhập khẩu về chỉ tiêu chất lượng, công dụng, hướng dẫn sử dụng,
cảnh báo an toàn;
đ) Trường hợp
nhập khẩu phân bón theo quy định tại điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 27 của Nghị
định này, ngoài các văn bản, tài liệu quy định tại điểm a, b, c, d khoản
này, tổ chức, cá nhân phải nộp bản sao hợp lệ hoặc bản sao (mang theo bản chính
để đối chiếu), kèm theo bản dịch ra tiếng Việt có xác
nhận của cơ quan dịch thuật hoặc của đơn vị đăng ký nhập khẩu Giấy chứng
nhận lưu hành tự do (Certificate of Free Sale - CFS) do
nước xuất khẩu cấp hoặc Giấy
xác nhận phù hợp quy chuẩn của nước xuất khẩu;
e) Trường hợp
nhập khẩu phân bón theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 27 của Nghị định này,
ngoài các văn bản, tài liệu quy định tại điểm a, b, c, d khoản
này, tổ chức, cá
nhân phải nộp Giấy xác nhận hoặc Giấy mời tham gia
hội chợ, triển lãm tại Việt Nam;
g) Trường hợp
nhập khẩu phân bón theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 27 của Nghị định này,
ngoài các văn bản, tài liệu quy định tại điểm a, b khoản này, tổ chức, cá nhân phải nộp bản chính
hoặc bản sao hợp lệ hợp đồng nhập khẩu,
hợp đồng xuất khẩu hoặc hợp đồng
gia công với đối tác nước ngoài;
h) Trường hợp
nhập khẩu phân bón theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 27 của Nghị định này,
ngoài các văn bản, tài liệu quy định tại điểm a, b, c, d khoản này, tổ chức, cá
nhân phải nộp bản sao hợp lệ đề cương
nghiên cứu về phân bón đề nghị nhập khẩu.
3. Thẩm định
và thẩm quyền cấp Giấy phép nhập khẩu phân bón
Trong thời hạn
07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Bảo vệ thực vật cấp Giấy
phép nhập khẩu phân bón theo Mẫu số 21 tại Phụ
lục 1 ban hành
kèm theo Nghị định này; trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ
lý do.
1. Phân bón
được quản lý chất lượng theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa.
2. Việc chứng
nhận hợp quy, công bố hợp quy về phân
bón thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật,
pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
3. Căn cứ để
chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy về phân
bón là các chỉ tiêu chất lượng được quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
Trường hợp chưa có Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, việc quản lý chất lượng phân
bón được thực hiện theo các chỉ tiêu chất lượng, phương pháp thử quy định tại
Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này cho đến khi Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia được ban hành và có hiệu lực.
4. Tổ chức đánh
giá sự phù hợp có nhu cầu tham gia hoạt động thử nghiệm, giám định, kiểm định,
chứng nhận chất lượng đối với phân bón phải được chứng nhận lĩnh vực hoạt động
theo quy định của Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy
định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp và được Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chỉ định theo quy định của Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa và
văn bản liên quan.
1. Phân bón
nhập khẩu phải được kiểm tra nhà nước về chất lượng trừ trường hợp phân bón
nhập khẩu quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g khoản 2 Điều 27 Nghị định này;
phân bón tạm nhập tái xuất, phân bón quá cảnh, chuyển khẩu; phân bón gửi
kho ngoại quan; doanh nghiệp chế xuất nhập khẩu phân bón nội địa vào khu chế
xuất.
2. Cơ quan kiểm
tra nhà nước về chất lượng phân bón nhập khẩu là Cục Bảo vệ thực vật thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Lô phân bón nhập khẩu chỉ được hoàn thành thủ tục hải
quan khi có thông báo kết quả kiểm tra nhà nước của cơ quan quy định tại khoản
2 Điều này.
4. Phân bón
được phép đưa về kho bảo quản trước khi có kết quả kiểm tra và thực hiện theo
quy định về thủ tục kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.
5. Hồ sơ kiểm
tra nhà nước về chất lượng phân bón nhập khẩu phải được lưu trong thời hạn 05
năm kể từ ngày ban hành thông báo kết quả kiểm tra nhà nước.
1. Nộp hồ sơ
Tổ chức, cá
nhân nộp 01 bộ hồ sơ theo một trong các hình thức trực tiếp hoặc qua đường bưu
điện hoặc qua Cổng thông tin điện tử.
Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ phải thông
báo cho tổ chức, cá nhân để bổ sung hồ sơ.
2. Hồ sơ
a) Giấy đăng ký
kiểm tra nhà nước chất lượng phân bón nhập khẩu theo Mẫu số 22 tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Bản sao các
giấy tờ sau: Hợp đồng mua bán; danh mục hàng hóa kèm theo: Ghi rõ số lượng đăng
ký, mã hiệu của từng lô hàng; hóa đơn hàng hóa; vận đơn (đối với trường hợp
hàng hóa nhập theo đường không, đường biển hoặc đường
sắt).
3. Trình tự
kiểm tra và lấy mẫu
a) Cơ quan kiểm
tra nhà nước kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ theo quy định tại khoản 2
Điều này trong thời gian 01 ngày làm việc.
Trường hợp hồ
sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan kiểm tra nhà nước tiến hành lấy mẫu theo quy định.
Trường hợp hồ
sơ không đầy đủ và hợp lệ, cơ quan kiểm tra nhà nước trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
b) Lấy mẫu kiểm
tra chất lượng
Kiểm tra thực
tế sự phù hợp của lô phân bón tại địa điểm lấy mẫu so với tài liệu trong hồ sơ đăng ký. Trường hợp
phù hợp, tiến hành lấy mẫu phân bón. Mẫu phân bón sau
khi lấy phải được niêm phong và lập Biên bản lấy mẫu kiểm tra nhà nước chất lượng phân bón nhập khẩu theo Mẫu số 23 tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Thông báo
kết quả kiểm tra
Trong thời hạn
10 ngày làm việc kể từ khi lấy mẫu kiểm tra, cơ quan kiểm tra nhà nước thông
báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng phân bón nhập khẩu cho tổ chức, cá
nhân theo Mẫu số 24 tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Lấy mẫu phân
bón
a) Việc lấy mẫu
phân bón để thử nghiệm chất lượng phục vụ quản lý nhà nước phải do người lấy mẫu có Giấy
chứng nhận tập huấn lấy mẫu phân bón thực hiện;
b) Phương pháp
lấy mẫu áp dụng theo Tiêu chuẩn quốc gia về lấy mẫu phân bón;
c) Đối với loại
phân bón chưa có Tiêu chuẩn quốc gia về phương pháp lấy mẫu thì tổ
chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu phân bón phải tự
công bố phương pháp lấy mẫu đối với phân bón loại này.
2. Thử nghiệm
phân bón
Việc thử nghiệm
chất lượng phân bón phục vụ quản lý nhà nước trong sản xuất, lưu thông trên thị
trường phải do phòng thử nghiệm được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chỉ
định.
1. Tên phân bón
khi đăng ký không được trùng với tên phân bón đã được công nhận lưu hành tại
Việt Nam.
2. Tên phân bón
không làm hiểu sai lệch về bản chất, công dụng, thành phần và loại phân bón.
3. Tên phân bón
không được vi phạm thuần phong mỹ tục truyền thống của Việt Nam; không trùng
cách đọc hoặc cách viết với tên của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân, các
loại thực phẩm, đồ uống, dược phẩm.
4. Trường hợp
tên thành phần phân bón sử dụng làm tên phân bón đăng ký trùng với tên phân bón
đã được công nhận lưu hành phải bổ sung thêm các ký hiệu riêng để không
trùng với tên phân bón đã được công nhận.
5. Đối với tên
phân bón hỗn hợp, các nội dung
trong tên phân bón đặt theo thứ tự: Tên loại phân bón, thành phần, ký hiệu
riêng, chữ số định lượng thành phần có trong tên, ký hiệu riêng khác (nếu có).
Các thành phần
và chữ số định lượng thành phần theo thứ tự: Nguyên tố dinh dưỡng đa lượng đạm
(N), lân (P), kali (K), nguyên tố dinh dưỡng trung lượng, nguyên tố dinh dưỡng
vi lượng, chất hữu cơ, chất bổ sung khác (nếu có).
1. Phân bón lưu
thông trong nước, phân bón nhập khẩu phải ghi nhãn theo đúng quy định của Nghị
định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về
nhãn hàng hóa.
2. Nhãn phân
bón ngoài nội dung bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày
14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa thì phải ghi thêm loại phân
bón và số quyết định công
nhận phân bón, đối với phân bón lá phải ghi rõ cụm từ “phân bón lá”.
3. Nội dung ghi
trên nhãn đúng với nội dung Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt
Nam.
1. Tổ chức, cá
nhân quảng cáo phân bón phải thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo
phân bón và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 4
Điều này xác nhận nội dung quảng cáo.
2. Nộp hồ sơ
Tổ chức, cá
nhân nộp 01 bộ hồ sơ theo một trong các hình thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.
Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ phải thông
báo cho tổ chức, cá nhân để bổ sung hồ sơ.
3. Hồ sơ đề
nghị xác nhận nội dung quảng cáo phân bón:
a) Đơn đề nghị
xác nhận nội dung quảng cáo về phân bón theo Mẫu số 25 tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao hợp
lệ bản công bố hợp quy hoặc
Quyết định công nhận phân bón lưu hành;
c) Bản sao Giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất đối với trường hợp quảng cáo loại phân bón do
tổ chức, cá nhân sản xuất;
d) 02 kịch bản
quảng cáo và 01 đĩa CD ghi âm, ghi hình hoặc bản thiết kế phù hợp với loại hình
và phương thức quảng cáo.
4. Trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ về yêu cầu xác
nhận nội dung quảng cáo, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải có văn bản
xác nhận nội dung quảng cáo theo Mẫu số 26 tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp không
đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
1. Giấy tờ, tài
liệu đăng ký tổ chức hội thảo
a) Văn bản đăng
ký tổ chức hội thảo gồm: Chương trình (ghi rõ nội dung báo cáo); thời gian
(ngày/tháng/năm); địa điểm tổ chức (địa chỉ cụ thể); nội dung bài báo cáo và
tài liệu phát cho người dự, nội dung mô tả chung về phân bón giới thiệu như
nguồn gốc, xuất xứ, đặc điểm, tính năng, công dụng; bảng kê tên, chức danh,
trình độ chuyên môn của báo cáo viên;
b) Bản sao hợp
lệ bản công bố hợp quy hoặc Quyết định công nhận phân bón lưu hành;
c) Bản sao Giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất đối với trường hợp giới thiệu loại phân bón
sản xuất trong nước.
2. Tổ chức, cá
nhân đăng ký hội thảo gửi các giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này
đến Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trước khi tổ chức hội thảo ít nhất 01 ngày để theo dõi, kiểm
tra, giám sát.
3. Trường hợp
tổ chức, cá nhân đăng ký hội thảo lần thứ hai trở lên mà nội dung hội thảo
không thay đổi thì có văn bản đăng ký tổ chức hội thảo nêu rõ thời gian,
địa điểm tổ chức, không
phải nộp các giấy tờ theo quy định tại khoản I Điều này. Trường hợp có thay đổi
về nội dung hội thảo thì nộp văn bản, giấy
tờ quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này.
1. Nội dung tập
huấn khảo nghiệm phân bón
a) Các quy định
của pháp luật hiện hành về phân bón;
b) An toàn
trong bảo quản và sử dụng phân bón;
c) Quy phạm
khảo nghiệm phân bón;
d) Thực hành
khảo nghiệm;
đ) Lưu giữ số
liệu, báo cáo kết quả khảo nghiệm.
2. Thời gian
tập huấn: 10 ngày
Căn cứ kết quả
kiểm tra sau khi tập huấn, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận tập huấn khảo nghiệm phân bón theo Mẫu số 27 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Đăng ký, tổ chức
tập huấn khảo nghiệm phân bón
Tổ chức, cá
nhân có nhu cầu tập huấn khảo nghiệm phân bón đăng ký danh sách người tham gia
trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc
trực tuyến với cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền.
4. Tài liệu,
chương trình tập huấn do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền biên soạn, ban
hành và cập nhật hàng năm để thống nhất thực hiện trên toàn quốc.
1. Nội dung tập
huấn người lấy mẫu
a) Các quy định
của pháp luật hiện hành về phân bón;
b) Phương pháp
lấy mẫu phân bón theo Tiêu chuẩn quốc gia;
c) Thực hành
lấy mẫu phân bón.
2. Thời gian
tập huấn: 05 ngày
Căn cứ kết quả
kiểm tra sau khi tập huấn, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận tập huấn lấy mẫu phân bón theo Mẫu số 28 tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Tổ chức, cá
nhân có nhu cầu tập huấn lấy mẫu phân bón đăng ký danh sách người tham gia trực
tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến với cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Tài liệu,
chương trình tập huấn do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền biên soạn, ban
hành và cập nhật hàng năm để thống nhất thực hiện trên toàn quốc.
1. Nội dung bồi
dưỡng chuyên môn về phân bón bao gồm:
a) Các quy định
của pháp luật hiện hành về phân bón;
b) Dinh dưỡng
cây trồng, thổ nhưỡng, hóa học đất, vật lý đất, đất và phân bón;
c) Phân bón và
cách bón phân, hướng dẫn sử dụng phân bón;
d) Thực hành,
tham quan thực tế.
2. Thời gian
bồi dưỡng chuyên môn về phần bón: 03 ngày
Căn cứ kết quả
kiểm tra sau khi tập huấn, đơn vị có trách nhiệm tập huấn cấp Giấy chứng nhận
bồi dưỡng chuyên môn về phân bón theo Mẫu số 29 tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Tổ chức, cá
nhân có nhu cầu bồi dưỡng chuyên môn về phân bón đăng ký danh sách người tham
gia trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến với đơn vị có
trách nhiệm tập huấn.
1. Hướng dẫn sử
dụng phân bón hiệu quả.
2. Cách đọc
nhãn phân bón.
3. Bảo vệ môi
trường, an toàn thực phẩm.
4. Quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng phân bón.
1. Cục Bảo
vệ thực vật xây dựng chương trình, biên soạn bộ tài liệu tập huấn khảo nghiệm,
lấy mẫu phân bón, bồi dưỡng chuyên
môn về phân bón và cập nhật hàng năm để thống nhất thực hiện trên toàn quốc;
chủ trì, phối hợp với các trường, viện tổ chức tập huấn khảo nghiệm, lấy mẫu
phân bón.
2. Chi cục
Trồng trọt và Bảo vệ thực vật xây dựng bộ tài liệu tập huấn sử dụng phân bón
theo đúng nội dung chương trình quy định tại Điều 40 của Nghị định này; chủ
trì, phối hợp với các hiệp hội, hội về phân bón, doanh nghiệp tổ chức bồi dưỡng
chuyên môn về phân bón; tập huấn sử dụng phân bón.
3. Các hiệp
hội, hội, cơ sở sản xuất về phân bón chủ động tham gia phối hợp với cơ quan
quản lý nhà nước tuyên truyền, tập huấn chuyên môn cho người trực tiếp sản
xuất, buôn bán và sử dụng phân bón.
1. Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về phân bón.
2. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản
lý nhà nước về phân bón như sau:
a) Trình Chính
phủ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý phân bón, các chiến
lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch và chính sách phát triển phân bón; xuất
khẩu, nhập khẩu phân bón;
b) Xây dựng các
tiêu chuẩn quốc
gia về phân bón và xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn
cho sản phẩm phân bón;
c) Quản lý đăng
ký, khảo nghiệm, sản xuất, buôn bán, xuất khẩu, nhập khẩu,
quản lý chất lượng, ghi nhãn, quảng cáo và sử dụng phân bón ở Việt Nam;
d) Tổ chức
nghiên cứu, thu thập và quản lý các thông tin, tư liệu về sản xuất, buôn bán
phân bón; hợp tác quốc tế về lĩnh vực phân bón được phân công quản lý;
đ) Tập huấn,
bồi dưỡng, tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về phân bón;
e) Thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý vi phạm về quản lý phân bón;
g) Xây dựng hệ
thống phòng thử nghiệm đủ năng lực phục vụ quản lý nhà nước về phân bón;
h) Tổng hợp và đăng tải trên
Cổng thông tin điện tử của Cục Bảo vệ thực vật danh sách phân bón đã được công
nhận lưu hành tại Việt Nam;
i) Phân công
Cục Bảo vệ thực vật thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan
chuyên ngành thực hiện quản lý nhà
nước về phân bón theo quy định pháp luật.
3. Bộ Công
Thương phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng các chiến
lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch và chính sách đối với sản xuất phân bón
vô cơ; chỉ đạo các cơ quan quản lý thị trường phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật trong hoạt động buôn
bán phân bón trên địa bàn.
4. Bộ Khoa học
và Công nghệ thẩm định và công bố tiêu chuẩn quốc gia về phân bón, thẩm định
quy chuẩn kỹ thuật về phân bón; phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Công Thương trong việc tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển
giao công nghệ, xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật và quản lý
chất lượng phân bón, quản lý sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực phân bón.
5. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng các
chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách về sản xuất, buôn bán phân bón.
6. Bộ Tài
nguyên và Môi trường phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây
dựng các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách về bảo vệ môi trường trong
sản xuất, buôn bán, quản lý chất lượng và sử dụng phân bón.
7. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Chỉ đạo cơ
quan chuyên môn, cơ quan có chức năng, nhiệm vụ trong kiểm tra, kiểm soát chất
lượng phân bón thuộc địa bàn quản lý. Chịu trách nhiệm về tình trạng phân bón
giả, phân bón kém chất lượng xảy ra trên địa bàn;
b)
Ban hành các chính sách hỗ trợ sản xuất, buôn bán và sử dụng phân bón
thuộc địa bàn quản lý;
c) Chỉ đạo
hướng dẫn sử dụng phân bón hiệu quả, không gây ô nhiễm môi trường;
d) Tuyên truyền, phổ
biến và tổ chức hướng dẫn pháp luật, cung cấp thông tin về chất lượng phân bón,
hướng dẫn cách nhận biết phân bón giả, phân bón không bảo đảm chất lượng;
đ) Thanh tra,
kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các tổ chức, cá nhân sản xuất, buôn bán phân bón
thuộc địa bàn quản lý theo quy định tại Nghị định này; xử lý các vi phạm hành
chính trong lĩnh vực phân bón theo quy định của pháp luật.
8. Trách nhiệm
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh
a) Trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành các chính sách hỗ trợ sản xuất, buôn bán phân bón
thuộc địa bàn quản lý;
b) Theo dõi,
kiểm tra, giám sát việc công bố hợp quy phân bón của các tổ chức, cá nhân; kiểm
tra việc thực hiện khảo nghiệm phân bón tại địa phương; tổng hợp danh
sách các tổ chức, cá nhân đã đăng ký công bố hợp quy
xác nhận nội dung quảng cáo phân bón;
c) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến và tổ chức
hướng dẫn pháp luật, cung cấp thông tin về chất lượng phân bón cho tổ chức, cá
nhân sản xuất, buôn bán và người tiêu dùng;
d) Thanh tra,
kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phân bón thuộc địa bàn quản
lý theo quy định của pháp luật. Định kỳ kiểm tra điều kiện buôn bán phân bón
thuộc địa bàn quản lý theo quy định tại Nghị định này. Tham gia phối hợp với Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ ngành có liên quan trong kiểm
tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm hoạt động sản xuất,
buôn bán phân bón thuộc địa bàn quản lý;
đ) Phân công
Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn là cơ quan chuyên ngành thực hiện quản lý nhà nước về phân bón tại địa
phương theo quy định pháp luật.
1. Tổ chức, cá
nhân sản xuất phân bón
a) Đáp ứng các
điều kiện về sản xuất phân bón quy định tại Điều 18 Nghị định này và chỉ được
sản xuất phân bón sau khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón;
b) Thực hiện đúng
nội dung của Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón, các quy định về
sản xuất phân bón;
c) Thử nghiệm,
lưu kết quả thử nghiệm đối với từng lô phân bón thành phẩm trước khi đưa ra lưu
thông trên thị trường. Lưu kết quả thử nghiệm 02 năm và lưu, bảo quản các mẫu
lưu 06 tháng kể từ khi lấy mẫu;
d) Thu hồi, xử
lý phân bón không bảo đảm chất lượng và bồi thường thiệt hại gây ra cho người
bị hại theo quy định của phát luật;
đ) Báo cáo tình
hình sản xuất, xuất nhập khẩu phân bón với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền trước ngày 30 tháng 11 định kỳ hàng năm theo Mẫu số 30 tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này hoặc đột xuất khi có yêu cầu;
e) Chấp hành sự
kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; chấp hành các
quy định của pháp luật có liên quan về sản xuất phân bón;
g) Quảng cáo,
thông tin về thành phần, hàm lượng, công dụng, cách sử dụng phân bón đúng với
bản chất của phân bón, đúng với quy định của pháp luật;
h) Tổ chức tập
huấn, hướng dẫn sử dụng phân bón; bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn cho người lao
động trực tiếp sản xuất phân bón;
i) Phân bón
được sản xuất phải có nguồn gốc rõ ràng;
k) Chấp hành
quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy, hóa chất, lao động, môi
trường.
2. Tổ chức, cá
nhân buôn bán phân bón
a) Đáp ứng các
điều kiện về buôn bán phân bón quy định tại Điều 19 Nghị định này và chỉ được
buôn bán phân bón sau khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện buôn bán phân bón;
b) Phân bón
phải được xếp đặt riêng, không để lẫn với các loại hàng hóa khác, phải được bảo
quản ở nơi khô ráo;
c) Quảng cáo
thông tin về thành phần, hàm lượng, công dụng, cách sử dụng phân bón đúng với
bản chất của phân bón, đúng với quy định của pháp luật;
d) Kiểm tra
nguồn gốc phân bón, nhãn phân bón, dấu hợp chuẩn, hợp quy và các tài liệu liên
quan đến chất lượng phân bón;
đ) Chấp hành sự
kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc thực
hiện các điều kiện về buôn bán phân bón theo quy định tại Nghị định này và các
quy định của pháp luật có liên quan.
e) Lưu giữ
chứng từ hợp pháp chứng
minh rõ nguồn gốc nơi sản xuất, nơi nhập khẩu hoặc nơi cung
cấp loại phân bón;
g) Phân bón
buôn bán phải có nhãn hàng hóa theo quy định hiện hành;
h) Xử lý phân
bón không bảo đảm chất lượng, phân bón giả và bồi thường thiệt hại gây ra cho
người bị hại theo quy định của pháp luật trong trường hợp không xác định được
cơ sở sản xuất;
i) Chấp hành quy định
của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy, hóa chất, lao động, môi trường.
3. Tổ chức, cá
nhân xuất khẩu, nhập khẩu phân bón
a) Thực hiện
quy định về xuất khẩu, nhập khẩu phân bón tại Điều 26, Điều 27 Nghị định này;
b) Tuân thủ các
quy định về chất lượng phân bón theo quy định của pháp luật về chất lượng sản
phẩm, hàng hóa;
c) Chấp hành sự
kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; chấp hành các
quy định về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật có liên
quan.
1. Khảo nghiệm
phân bón phải khách quan, chính xác.
2. Tuân thủ
đúng tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật và các yêu cầu khảo nghiệm.
3. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về kết quả khảo nghiệm.
4. Lưu giữ toàn
bộ nhật ký đồng ruộng, số liệu thô, báo cáo kết quả khảo nghiệm tối thiểu 05
năm kể từ ngày kết thúc khảo nghiệm.
5. Chịu sự kiểm
tra, giám sát hoạt động khảo nghiệm của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
6. Bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật.
7. Báo cáo kết
quả khảo nghiệm theo Mẫu số 02 tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
8. Trước khi
tiến hành khảo nghiệm phải gửi đề cương khảo nghiệm phân bón cho cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền nơi khảo nghiệm để có căn cứ
kiểm tra việc thực hiện khảo nghiệm phân bón.
9. Báo cáo kết
quả hoạt động của tổ chức khảo nghiệm phân bón với cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền trước ngày 30 tháng 11 định kỳ hàng năm theo Mẫu số 11 tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền.
1. Tổ chức, cá
nhân sử dụng phân bón có quyền sau đây:
a) Được cung
cấp thông tin và hướng dẫn sử dụng phân bón hiệu quả;
b) Yêu cầu cơ
sở buôn bán phân bón hướng dẫn sử dụng phân bón theo đúng nội dung của nhãn;
c) Được bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá
nhân sử dụng phân bón có nghĩa vụ sau đây:
a) Sử dụng phân
bón đã được công nhận lưu hành theo đúng hướng dẫn ghi trên nhãn;
b) Sử dụng phân
bón bảo đảm hiệu quả, an toàn cho người, an toàn thực phẩm theo nguyên tắc:
Đúng chân đất, đúng loại cây, đúng liều lượng, đúng
thời điểm, đúng cách bón.
1. Thực hiện
lấy mẫu theo đúng quy định, bảo đảm khách quan.
2. Bảo mật các
thông tin, số liệu liên quan đến việc lấy mẫu trừ trường hợp cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền yêu cầu báo cáo.
3. Tham gia tập
huấn về lấy mẫu phân bón.
4. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về hoạt động lấy mẫu phân bón.
1. Phân bón có
tên trong thông báo tiếp nhận hợp quy của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hoặc Sở Công Thương được tiếp tục sản xuất, buôn bán và sử dụng trong thời hạn
12 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Trong thời hạn nêu trên
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, ban hành Quyết định công nhận
phân bón lưu hành tại Việt Nam mà không phải thực hiện thủ tục công nhận theo
quy định tại Nghị định này.
2. Phân bón có
tên trong Giấy phép sản xuất phân bón nhưng chưa thực hiện công bố hợp quy,
phân bón hoàn thành khảo nghiệm và nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sản xuất
phân bón trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn xem xét, ban hành Quyết định công nhận phân bón lưu hành
tại Việt Nam mà không phải thực hiện thủ tục công nhận theo quy định tại Nghị
định này.
3. Giấy phép
sản xuất phân bón được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp tiếp tục có
hiệu lực thi hành 05 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
4. Tổ chức, cá
nhân được cấp Giấy phép sản xuất phân bón nếu có đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại
Giấy phép sẽ được xem xét cấp đổi hoặc cấp
lại theo tên gọi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón quy định tại
khoản 2 Điều 22 Nghị định này.
5. Đối với hồ
sơ đề nghị cấp Giấy phép sản xuất phân bón đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Công Thương tiếp nhận nhưng chưa cấp Giấy phép trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành sẽ được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón theo quy định của
Nghị định này.
6. Hàm lượng
được chấp nhận giữa kết quả thử nghiệm chỉ tiêu chất lượng so với hàm lượng chỉ
tiêu chất lượng công bố của phân bón quy định tại khoản 1, 2, 10, 11 Điều này
thực hiện theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này cho đến
khi Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được ban hành và có hiệu lực.
7. Tổ chức, cá
nhân đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép thuê sản xuất
phân bón vô cơ được tiếp tục thực hiện trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành.
8. Tổ chức, cá
nhân đang hoạt động buôn bán phân bón trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón trong thời hạn 36
tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
9. Phân bón quy
định tại khoản 1, 2, 11 Điều này nếu có tên không đúng quy định tại khoản
3 Điều 6, Điều 33 Nghị định này thì phải đổi tên trong thời hạn 36 tháng kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
10. Phân bón
đang thực hiện khảo nghiệm trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và có
chỉ tiêu chất lượng đáp ứng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc Phụ lục V ban hành
kèm theo Nghị định này trong thời gian chưa có Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thì
trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được sử
dụng kết quả khảo nghiệm để xem xét, công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam.
11. Phân bón có
tên trong Danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt
Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành từ ngày 09
tháng 8 năm 2008 đến ngày 27 tháng 11 năm 2013, phân bón hoàn thành khảo nghiệm
(trừ phân bón hoàn thành khảo nghiệm quy định tại khoản 2 Điều này) được xem
xét, công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam quy định tại Điều 9 Nghị định này
trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành.
12. Phân bón
quy định tại khoản 11 Điều này được nhập khẩu không cần Giấy phép
nhập khẩu trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành. Căn cứ để kiểm tra nhà nước chất lượng phân
bón nhập khẩu và công bố hợp quy là các chỉ tiêu chất lượng công bố trong
danh mục hoặc trong Giấy phép nhập khẩu phân bón để khảo
nghiệm.
13. Chứng chỉ
đào tạo người lấy mẫu được cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành có
giá trị tương đương Giấy chứng nhận
tập huấn lấy mẫu phân bón theo
quy định của Nghị định này.
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.
2. Nghị định
này thay thế Nghị định số 202/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về
quản lý phân bón; bãi bỏ các quy định tại Chương IV Nghị định số 77/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về điều kiện
đầu tư buôn bán trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất, vật liệu nổ
công nghiệp, phân bón, buôn bán khí, buôn bán thực phẩm thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ Công Thương;
Bãi bỏ Thông tư
số 41/2014/TT-BNNPTNT ngày 13 tháng 11 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số điều của Nghị
định số 202/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về
quản lý phân bón thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; Thông tư số 29/2014/TT-BCT ngày 30 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số điều về phân bón vô
cơ, hướng dẫn việc cấp phép sản xuất vô cơ đồng thời sản
xuất phân bón hữu cơ và phân bón khác của Nghị định số 202/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về
quản lý phân bón; Điều 27, Điều
28 và Phụ lục mẫu số 05/TT, mẫu số 06/TT Thông tư số 04/2015/TT-BNNPTNTngày 12 tháng 02 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định
số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc
tế và các hoạt động đại lý, mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước
ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; Điều 15 Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNTngày 29
tháng 5 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, NN (2b). KN |
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc |
Nhận xét
Đăng nhận xét